Cách 1: Cách 2: Trường hợp bên mua dùng TK công ty chuyển khoản vào 1 tài khoản cá nhân (Giám đốc) của bên bán và có hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ kèm theo Trước tiên bạn hãy cùng 1ketoan.com đọc Điểm 4 Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú. Cá nhân không cư trú sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập ( thu nhập chịu thuế >0 mới
BỘ CHỨNG TỪ THUÊ XE Ô TÔ CỦA CÁ NHÂN Trường hợp cá nhân có tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh (bao gồm cả thuê xe ô tô) dưới 100.000.000đ/năm: Ngày 04/10/2016, Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Cho thuê máy móc, thiết bị (không kèm người điều khiển); cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính: 771: 7710: Cho thuê xe có động cơ: 77101: Cho thuê ôtô: 77109: Cho thuê xe có động cơ khác: 772: Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình: 7721: 77210
Theo quy định, nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp của người lao động sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế đã trừ đi các khoản giảm trừ
Trường hợp 2: Doanh nghiệp thuê xe ô tô, hoặc máy ủi, máy xúc… của cá nhân (có giá trị lớn) Chi phí vận chuyển này cũng không được quy định trong thông tư 78 trên, nên các bạn có thể chuyển sang ký hợp đồng khoán việc với cá nhân cho thuê. Hồ sơ gồm: Hợp đồng giao
RuKzoJ. Cách xử lý chi phí vận chuyển không có hoá đơn – Thuê xe ôm, thuê xe ô tô của cá nhân vận chuyển hàng hoá không có hoá đơn xử lý sao? – Cách xử lý chi phí vận chuyển không có hoá đơn vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN. Câu hỏi – Kính gửi cổng thông tin Bộ Tài Chính Hiện tại công ty có một thắc mắc xin được giải đáp như sau Công ty chúng tôi chuyên kinh doanh giày dép, trụ trở đặt tại Móng Cái. Chính vì vậy, việc vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh, TP khác rất nhiều. Nhưng do đặc thù tại Móng Cái, nên các đối tác vận chuyển của công ty chúng tôi đều là cá nhân, hộ gia đình nên không cung cấp được hóa đơn. Do đó công ty mất một khoản chi phí vận chuyển rất lớn. Mõi lần vận chuyển công ty chúng tôi đều lập hợp đồng với đối tác vận chuyển cá nhân, hộ gia đình, có biên bản bàn giao hàng hóa, chứng từ thanh toán. Như vậy, công ty chúng tôi có được tập hợp các khoản chi phí vận chuyển này lên biểu mẫu 01/TNDN để được vào chi phí được trừ không? Rất mong sự giải đáp thắc mắc và hướng dẫn của bộ tài chính để tạo điều kiện cho công ty chúng tôi hoạt động Trân trọng ! Trả lời ▶▶▶Cổng thông tin Bộ tài chính Ngày 26/03/2015 – Căn cứ khoản 3 Điều 5, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và khoản Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì trường hợp Công ty thuê cá nhân để vận chuyển hàng hóa, Công ty phải yêu cầu người bán giao hóa đơn theo quy định. nguồn Nhưng vấn đề này xem ra không còn phù hợp nữa rồi. Các bạn xem phần trích dẫn theo TT78 và câu trả lời của Cục thuế HCM, các bạn sẽ biết cách câu trả lời ▶▶▶Còn theo heo điểm điểu 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC Các trường hợp không có hoá đơn được lâp bảng kê 01/TNDN – Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; – Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; – Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; – Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; – Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; – Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh không bao gồm các trường hợp nêu trên có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng 100 triệu đồng/năm. ▶▶▶Theo Công văn Số 2019/CT-TTHT ngày 09/3/2015 của Cục thuế – Trường hợp Công ty thuê xe ba gác, xe ôm của cá nhân để vận chuyển hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nếu mức chi trả từ hai triệu đồng/lần hoặc tháng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước để kê khai nộp vào NSNN. Căn cứ vào hợp đồng, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, Công ty lập bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. ===>Như vậy để chi phí vận chuyển không có hoá đơn là chi phí hợp lý thì bạn cần đảm bảo những điều kiện sau – Hợp đồng vận chuyển. – Chứng từ thanh toán. – Chứng từ khấu trừ thuế TNCN Nếu mức chi trả > 2tr/lần hoặc tháng – Bảng kê 01/TNDN. Hoặc – Ký hợp đồng lao động thời vụ hoặc Hợp đồng giao khoán. VD 1 Nếu DN thuê xe ôm… để vận chuyển, bốc xếp…có giá trị thấp. Các bạn có thể chuyển sang chi phí tiền lương bằng cách Ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng thôi nhé, nhưng phải đảm bảo điều kiện như sau – Nếu 2tr/lần hoặc > 2tr/tháng thì các bạn phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho họ. 1 bộ hồ sơ đầy đủ như trên. VD 2 DN bạn thuê xe otô vân chuyển hàng hoá. …của cá nhân, hộ cá nhân có giá trị lớn. Các bạn phải ký hợp đồng giao khoán với cá nhân, hộ cá nhân đó. – Nhưng phải đảm bảo Có hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc, chứng từ thanh toán nếu > 20tr phải chuyển khoản vào tài khoản của cá nhân. – Cá nhân cho thuê xe đó phải lên cơ quan thuế để nộp thuế & cơ quan thuế sẽ cấp cho 1 hoá đơn bán lẻ để đưa cho DN Nguồn Chu Đình Xinh LIÊN HỆ VỚI TÔI Hotline hỗ trợ Facebook Hải Bùi Group Facebook tự học kế toán và thuế Fanpage Youtube tự học kế toán Email buitanhai1610 Website bán sách tự học kế toán
Chi phí thuê nhà của cá nhân, thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn? Quy định về chi phí thuê nhà hợp lý; Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân. Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn đưa khoản chi phí thuê tài sản của cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu Cá nhân cho thuê tài sản gồm những Tài sản gì? Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. Như vậy Nếu DN thuê tài sản của cá nhân trong các tài sản trên => Nếu muốn đưa chi phí đó vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thực hiện theo quy định dưới đây - I. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân “- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội - Trường hợp Công ty thuê tài sản xe ô tô của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. - Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định. - Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản? Theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định "1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây a Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;" Như vậy - Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. - Nếu ghi là "Cá nhân là người nộp thuế" => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. - Kết luận Chi phí thuê nhà của cá nhân, chi phí thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý cần 1. Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản => Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm. 2. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Nếu trường hợp phải nộp thuế, tức là doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm => Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu => Trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN. => Cụ thể từng trường hợp, các bạn đọc tiếp phần II bên dưới đây nhé - II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân => Có 2 trường hợp là Mức doanh thu trong năm dương lịch trên hay dưới 100 triệu đồng/năm, cụ thể như sau 1. Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC 2. Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính Nghị định 139/2016/NĐ-CP - Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài. Như vậy - Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT. - Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài. Chú ý Chi tiết việc xác định doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100tr/năm để xác định doanh thu tính thuế, các bạn đọc tiếp phần 2 bên dưới đây nhé Như vậy Chi phí thuê nhà, văn phòng của cá nhân, thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà từ 100 tr/năm trở xuống thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm - Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô ... Từ ngày 1/7/2015 thì không bắt buộc phải công chứng, Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe.... Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn. - 2. Nếu doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm - Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà trên 100 triệu đồng /năm Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê hoặc bên DN thuê nộp thay phải kê khai, nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và TNCN. => Dựa vào hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp tiền thuế đó Không cần hóa đơn DN được đưa vào vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà Cách tính lệ phí Môn Bài cho thuê tài sản Doanh thu bình quân năm Mức phí môn bài cả năm Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/năm. - Nếu cá nhân lần đầu ra kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài năm đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 và thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài lần đầu chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm bắt đầu kinh doanh. - Nếu cá nhân đang kinh doanh cho thuê tài sản thì thời hạn nộp Tờ khai lệ phí môn bài và Tiền lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm. Cách tính thuế Giá trị gia tăng cho thuê tài sản Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5% Cách tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê tài sản Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5% - b. Cách xác định Doanh thu để tính thuế cho thuê tài sản Dù là cá nhân khai thuế trực tiếp hay là DN khai thuế thay thì cách xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế cũng như sau nhé Theo Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC "Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch." Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC "Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi." Theo Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/7/2021 hướng dẫn Thông tư 40 Điểm mới 16 Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm điểm c khoản 1 Điều 9 - Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định Cá nhân cho thuê tải sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó - Trường hợp Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. - Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. - Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy - Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống => Thì KHÔNG phải khai thuế. - Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng => Thì cá nhân PHẢI khai, nộp thuế. Nhưng do có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai, nên cụ thể như sau + Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán => Thì phải khai, nộp thuế. + Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm, lại có 2 trường hợp như sau * Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế => Thì phải nộp thuế. * Nếu nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế => Thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống; Còn nếu tổng doanh thu trên 100tr thì phải nộp thuế. - c. Hồ sơ khai thuế cho thuê Tài sản - Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản Mẫu 01/TTS. - Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản Mẫu 01-1/BK-TTS - Nếu là cá nhân trực khai thuế hoặc 01-2/BK-TTS - nếu DN khai thuế thay. - Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng. - Tờ khai lệ phí môn bài. - CMND/CCCD phô tô công chứng của chủ nhà. - Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật trường hợp cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế nhưng không đi được và ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế. Trường hợp DN kê khai thay thì không cần giấy uỷ quyền. Trường hợp bạn không tải về được thì làm theo cách sau Bước 1 Comment mail vào phần bình luận bên dưới Bước 2 Gửi yêu cầu vào mail ketoanthienung Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải Chú ý -> Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Doanh nghiệp khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. - d. Nơi nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản - Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê. - e. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản - Nếu là cá nhân trực tiếp khai thuế + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo. - Nếu là DN nộp thuế thay + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - f. Thời hạn nộp tiền thuế cho thuê tài sản - Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. - Như vậy - Chi phí thuê nhà của cá nhân cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà trên 100 triệu/năm thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm - Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô, phụ lục hợp đồng... - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn. - Chứng từ nộp thuế thay chủ nhà và hồ sơ kê khai thuế thay. - Chú ý Trường hợp Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay. - Nếu trên hợp đồng ghi là "giá thuê đã bao gồm thuế" thì mặc dù không phải chia cho nữa => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay này sẽ bị loại. - Nếu trên hợp đồng ghi là "giá thuê chưa bao gồm thuế" thì sẽ bị chia cho để tính ra doanh thu tính thuế => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay đó sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ví dụ Công ty kế toán Thiên Ưng thuê nhà của Bà B với giá thuê là chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN thanh toán 6 tháng 1 lần = và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân. => Thì Cty sẽ được tính vào chi phí được trừ Tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay= Tổng tiền thuê tài sản + Tiền thuế GTGT + TNCN Trong đó - Tổng tiền thuê tài sản = - Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5% Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế / = / = -> Tiền thuế GTGT = x 5% = - Tiền thuế TNCN phải nộp Cách tính tương như thuế GTGT = / x 5% = => Tổng chi phí được trừ = + = Chi tiết việc tại sao phải chia cho các bạn có thể bấm vào "Cách tính thuế cho thuê nhà" trên phần b nhé! - Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công. Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia Lớp học kế toán thuế thực tế chuyên sâu. __________________________________________________
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 218/2013/NĐ-CP về điều kiện được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN như sau"... mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm." Như vậy, công ty bạn thuê xe của cá nhân không cần hóa đơn để đưa tiền thuê xe vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, chỉ cần chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán, hợp đồng thuê xe, Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ. 1 hữu ích 0 bình luận chia sẻ
Chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp Ls. Nguyễn Minh Hải 27-05-2023 Tin tức , Tư vấn thuế - kế toán , 4516 Lượt xem Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân? Nhiều doanh nghiệp cần thiết phải thuê xe ô tô trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, để chi phí thuê xe cá nhân này được đưa vào chi phí hợp lý, hợp lệ, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật hiện hành. Bạn đọc cùng khám phá câu trả lời qua bài viết này của Luật Hùng Sơn nhé. Điều kiện tiên quyết để chi phí này được trừ khi tính thuế TNDN là việc thuê xe của doanh nghiệp phải hợp lý – tức là doanh nghiệp thuê xe ô tô để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu điều kiện đầu tiên đã đáp ứng, doanh nghiệp cần làm cho các khoản chi này hợp lệ và hợp pháp. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua từng mục nhé. Hồ sơ cần thiết để đưa chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí được trừ Bộ hồ sơ các doanh nghiệp cần lưu để chứng minh chi phí thuê xe cá nhân của doanh nghiệp là hợp lệ, bao gồm – Hợp đồng thuê xe giữa doanh nghiệp với cá nhân – Bản sao chứng thực các giấy tờ xe gồm Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe, giấy tờ tùy thân của cá nhân chủ sở hữu xe như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu. – Chứng từ thanh toán tiền thuê xe cho cá nhân Doanh nghiệp đi thuê xe cá nhân thì cá nhân có cần xuất hóa đơn cho công ty không? a Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Khoản 1, điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định “Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”. Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” Rút ra kết luận – Dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế. – Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho doanh nghiệp thuê xe cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn. Do vậy, cá nhân thuộc trường hợp này sẽ không cần xuất hóa đơn cho công ty đi thuê xe. b Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định rõ ràng về trường hợp được cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in “Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng”. Tại phụ lục bảng danh mục bảng ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu của Thông tư 219/2013/TT-BTC “2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ 5% ……………………….. – Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;” Căn cứ các quy định trên, dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên là dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 5% và cơ quan thuế cần cấp hóa đơn cho những cá nhân thuộc trường hợp này để giao cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi thuê xe. Thủ tục xin cấp hóa đơn lẻ của cơ quan Thuế dành cho cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên mỗi năm Cá nhân cho thuê xe sẽ cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin cấp hóa đơn bao gồm – Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ mẫu đơn đề nghị bạn đọc tham khảo tại phụ lục 3 văn bản ban hành đính kèm Thông tư 39/2014/TT-BTC – Hợp đồng thuê xe ký với công ty – Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe – Bản sao một trong những giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu xe như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc bằng lái xe – Cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe – Các chứng từ thanh toán mua bán xe, cho thuê xe Căn cứ vào bộ chứng từ xin cấp hóa đơn, cơ quan thuế quản lý sẽ cấp hóa đơn cho cá nhân đề nghị sau khi cá nhân này nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế. Hóa đơn được cấp sẽ gồm 3 liên, cơ quan thuế sẽ đóng dấu vào bên trái của liên 1 và liên 2 và giao cho người đề nghị cấp, đồng thời liên 3 sẽ được lưu tại cơ quan thuế. Như vậy, ở phần I này, bạn đọc đã biết được cần lưu trữ những chứng từ gì để chi phí thuê xe cá nhân được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ở phần II tiếp sau, hãy cùng Luật Hùng Sơn tiếp tục tìm hiểu thêm các điều kiện khác nhé. >>> Chi phí công tác phí hợp lý trong doanh nghiệp About Latest Posts Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal Anh Quốc, Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl tập đoàn Vingroup. Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn vực chuyên môn Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp Đồng, Tư Vấn Đầu Tư, Quản Trị Doanh Nghiệp. Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật
thuê xe của cá nhân không kinh doanh